Giải thích các cụm từ/ cấu trúc hay và khó trong Eng Breaking – Lesson 5

Topic 1: You Listen to What?!

 

Word(s)/Structure(s) Explanation

Cuz there’re a lot of fans! (Bởi vì có rất nhiều quạt!)

  • Cuz” là viết tắt của Because

VD: 

I was late (because of = cuz of) the traffic jam.(Tớ đến trễ vì giao thông/tắc đường)

Because (Cuz) my mom said that.

-> Chủ yếu dùng trong văn nói giao tiếp thân mật hàng ngày!

  • Fan” có hai nghĩa: quạt – người hâm mộ

Theo tình huống, Gemma và Roland đang đi phía ngoài và thấy lạnh nên nghĩa gốc là vì có nhiều quạt phía ngoài, đồng thời Roland cũng chơi chữ khi “fan” cũng có nghĩa là người hâm mộ (fans~ nhiều người hâm mộ.)

tell say talk

  • Tell Say

– “Tell” có nghĩa gần tương tự như “Say”: nói

– Được sử dụng khi muốn truyền đạt một thông tin hoặc hướng dẫn ai đó làm gì. 

– Tuy nhiên trong khi “say” tập trung thể hiện lời nói, “tell” lại chú trọng nội dung và thông điệp từ lời nói đó. 

VD:

+ “Hello,” she said.- Không dùng: “Hello,” she told.

+ She told him they were going on holiday. (Cô nói với anh rằng họ đang đi nghỉ) =>(Tập trung vào nội dung) 

  • Talk” 

– Mang nghĩa là “nói chuyện với ai”, “trao đổi với ai về chuyện gì” 

– Thường ở trong cấu trúc:  talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (nói về điều gì), talk with sb (chuyện trò với ai).

VD: Jenny is talking to Tom. (Jenny đang nói chuyện với Tom.)

Topic 2: I Prefer Comedies

 

Word(s)/Structure(s) Explanation

Wait a second, are you a chicken?

Chicken:(danh từ)

  • Chỉ con vật: (động vật) Gà
  • Nói về người : đây là idiom chỉ người nhát gan -> Ý chỉ người đó không dũng cảm (nhát gan)

-> Dùng trong ngữ cảnh thân mật, gần gũi.

“are you a chicken?”- ý muốn hỏi cậu là người nhát gan sao.

came out

it just came out (Phim vừa mới ra)

Came out: Quá khứ của “come out”

Ta có cụm động từ “come out” -> chuyển sang quá khứ “came out”

Nghĩa:

Cụm từ “come out” có đa dạng về nghĩa và khi nói đến một sản phẩm (sách. phim….) thì được hiểu là: ra mắt. phát hành, ra rạp….

⇔ Trong bài: Well, I really want to see The Ring, it just came out.= Xem nào, tôi thực sự muốn xem The Ring – phim vừa mới ra (ra rạp, trình chiếu ở rap…).

Are there any good dramas out right now?

Are there any good dramas out right now? (Có bộ phim truyền hình nào hay đang chiếu không?)

Trạng từ “out” khi nói đến sản phẩm -> Được hiểu là: có sẵn, được bán ra

VD: Is the new Harry Potter book out ? (Sách Harry Potter mới bán ra chưa?)

Trong bài khi nói đến phim ảnh => đang bán vé

=> Dịch hiểu: đang chiếu

The whole point of movies for Carl is to make people laugh

  • Giới từ “to” có rất nhiều chức năng trong câu và trong bài “to” mang chức năng là giới từ chỉ mục đích “để
  • the whole point of something“: là cụm từ cố định, diễn tả mục đích của điều gì đó. Nên trong trường hợp này chúng ta không dịch từ riêng lẻ.

Tuy nhiên khi dịch lấy nghĩa sang văn phong tiếng Việt, người dịch thêm từ “cuối cùng”  chứ không phải biểu thị cho riêng từ “whole”. => hiểu cả cụm

⇔ ‘The whole point of movies for Carl is to make people laugh’. (Mục đích cuối cùng của các bộ phim là để khiến mọi người cười.)

Topic 3: My Favorite Sport

 

Word(s)/Structure(s) Explanation

get bored out of my mind chasing

  • Tính từ “bored“: buồn chán, chán ngắt…. Nhưng người bản ngữ rất hay sử dụng Collocations và Idioms (Thành ngữ)

+ Collocations: Hiểu một cách đơn giản, đó là những cụm từ thường đi với nhau và khi bạn dùng đúng những cụm này thì cách diễn đạt sẽ tự nhiên hơn. Theo đó, cách nói của bạn sẽ giống với người bản ngữ hơn.

=> Người bản ngữ thường nói: get bored

+ Idioms: Cũng giống như thành ngữ của tiếng Việt, thành ngữ sẽ mang nghĩa bóng, nghĩa chuyển, không phải mang nghĩa mà các từ ngữ riêng lẻ của cụm đó biểu hiện, do đó khi dịch chúng ta không được phép dịch từng từ rồi chắp nối với nhau để hiểu nghĩa, mà cần biết cả cụm đó là gì trong một hoặc nhiều câu cụ thể -> xét nghĩa cả cụm -> đặt trong tương quan logic của câu

  • Thành ngữ: bored out of (one’s) mind ( Cực kỳ chán ngán và buồn tẻ)

⇔ Từ đó trong bài:

Get bored out of my mind – Hiểu cơ bản trong tiếng Việt là: chán ngán, cực kỳ buồn tẻ.

I, on the other hand, get bored out of my mind chasing a little “birdie” around the backyard.

  • Flail (v): chạy xung quanh một cách không kiểm soát

VD: The boys flailed around on the floor. (Những cậu bé chạy loanh quanh sàn nhà)

  • Chase (v): đuổi theo, chạy theo

+ Cấu trúc bored out of (one’s) mind + V-ing: Chán phải làm một việc gì đó

VD: I am bored out of my mind playing video game. (Tôi chán phải chơi game rồi.)

=> Mệnh đề phụ V-ing: /chasing a little birdie…/

Hiểu là: chán ngán khi phải chạy theo một “chú chim” nhỏ

Life’s too short for sports.

“Life’s too short for sports.” 

Câu hỏi đặt ra: Sao lại nói cuộc sống quá ngắn cho thể thao?

– Chúng ta xem đây là một cách nhìn đa chiều của  mọi người. Ở bất kỳ chủ đề nào, chúng ta cũng có 2 quan điểm trái chiều: Ủng hộ và phản đối, thích và không thích.

– Đôi lúc việc diễn đạt quan điểm chính thống thì dễ. Nên người viết đưa ra và biện luận về quan điểm trái chiều. qua đó người học sẽ được học về cách diễn đạt và dùng ngôn ngữ ra sao để thể hiện quan điểm cá nhân.

Qua bài ta nhận thấy nhân vật được người viết xây dựng có lối sống không lành mạnh, có quan điểm cá nhân về thể thao.

=> “Maybe I’ll just learn how to play Gin Rummy, instead. Without the Rummy part, that is. Why complicate things? Life’s too short for sports.” (Có thể thay vào đó tôi sẽ chỉ học cách chơi bài Gin Rummy. Hoặc ý tôi là bỏ phần “Rummy” đi. Tại sao phải phức tạp hóa mọi thứ? Cuộc sống quá ngắn ngủi để chơi thể thao.)

<=> Hiểu rằng: Nhân vật đã chơi chữ: khi bỏ từ Rummy trong từ “Gin Rummy” thì là chữ Gin và đồng âm khác nghĩa với từ Gin – tên một loại đồ uống có cồn.

=> Nhân vật thấy tôi có thể học chơi bài hoặc uống chút đồ uống cũng chẳng sao, sao phải phức tạp cuộc sống như vậy.

Was this article helpful?