Questions 1-3
Key | Questions | Translation |
1. C | What is the main purpose of the announcement? (A) To declare an emergency (B) To publicize an Internet site (C) To inform of to a city project (D) To warn about coming dangers | Mục đích chính của thông báo là gì? (A) Để tuyên bố một tình huống khẩn cấp (B) Để quảng bá một trang Internet (C) Để thông báo về một dự án của thành phố (D) Để cảnh báo về những nguy hiểm sắp tới |
2. A | What will happen on Main Street? (A) The road will get a new surface. (B) All lanes will be closed. (C) It will get a new name. (D) Drivers will be fined. | Chuyện gì sẽ xảy ra trên Đường Main? (A) Đường sẽ có bề mặt mới. (B) Tất cả các làn xe sẽ bị đóng. (C) Nó sẽ có tên mới. (D) Các tài xế sẽ bị phạt. |
3. B | According to the speaker, how can listeners get more information? (A) By visiting City Hall (B) By making a phone call (C) By watching TV (D) By sending an e-mail | Theo người nói, người nghe có thể lấy thêm thông tin bằng cách nào? (A) Bằng cách tới thăm Tòa Thị Chính của thành phố (B) Bằng cách gọi điện thoại (C) Bằng cách xem TV (D) Bằng cách gửi email |
Script | Translation |
This is Mike Blowers from the city public works department with an important announcement about road construction. Beginning on Monday, road crews will be resurfacing main street. For the next month, at least one lane of traffic will be closed between 9 a.m. and 6 p.m. There will be orange signs diverting traffic to detour routes along Second Avenue and Waterfront Road. Businesses on Main Street will remain open during the road work, and police officers will be directing traffic. If you need to use Main Street during this time, expect delays and remember that traffic violations in work zones carry a penalty of double the maximum fine. Thank you for your patience and understanding. The main street resurfacing project is one of six road improvement projects the city will undertake this year. For more information, call the public works department at 555-7676. You can also visit our website, which includes project maps and work schedules, at www.cityroads.com | Đây là Mike Blowers từ ban công vụ thành phố với thông báo quan trọng về thi công đường bộ. Bắt đầu từ thứ 2, các đội làm đường sẽ lát lại mặt đường chính. Trong tháng sau, ít nhất một làn xe sẽ bị đóng từ 9 giờ sáng đến 6 giờ tối. Sẽ có các biển báo màu da cam chỉ dẫn các phương tiện giao thông đến các đường vòng dọc Đại lộ Second và Đường Waterfront. Các doanh nghiệp trên Đường Main vẫn mở cửa trong quá trình thi công, và các nhân viên cảnh sát sẽ điều phối giao thông. Nếu bạn cần đi đường Main trong thời gian này, hãy chuẩn bị cho việc bị chậm trễ và nhớ rằng vi phạm giao thông ở khu vực thi công sẽ bị phạt gấp đôi mức cao nhất. Cám ơn sự kiên nhẫn và thông cảm của các bạn. Dự án lát lại mặt đường Main là một trong sáu dự án cải thiện đường bộ mà thành phố sẽ thực hiện trong năm nay. Để biết thêm thông tin, xin hãy gọi điện cho ban công vụ ở số máy 555-7676. Bạn cũng có thể ghé qua trang web của chúng tôi, trên đó có cả bản đồ dự án và lịch thi công tại địa chỉ www.cityroads.com. |
Questions 4-6
Key | Questions | Translation |
4. C | Who is the intended audience? (A) Young women (B) Students (C) Commuters (D) Chief executives | Khán giả được hướng tới là ai? (A) Phụ nữ trẻ tuổi (B) Học sinh (C) Những người tham gia giao thông (D) Các tổng giám đốc điều hành |
5. D | What does the speaker say about traffic? (A) It is unusually heavy. (B) It is flowing smoothly. (C) It is unexpectedly light. (D) It is normal for this time of day. | Người nói phát biểu gì về tình hình giao thông? (A) Đường đông một cách bất thường. (B) Giao thông đang diễn ra thuận lợi. (C) Đường đang ít xe một cách bất ngờ. (D) Giao thông bình thường tại thời điểm này trong ngày. |
6. A | What will listeners hear next? (A) A news report (B) A weather report (C) An advertisement (D) Music | Người nghe sẽ nghe gì tiếp theo? (A) Bản tin (B) Bản tin thời tiết (C) Quảng cáo (D) Âm nhạc |
Script | Translation |
This is Debbie Deutsch with your KPTZ 5 p.m. traffic update. Well, the commute is pretty much exactly what you’d expect at this hour, with heavy traffic on all major roadways. Northbound Interstate 12 is backed up from the northern city limits clear to the city center exit, and southbound 12 is bumper-to-bumper north of the city, then again from downtown to the county line. There is only one accident to report, and that’s a fender bender that’s blocking the right lane of eastbound Highway 1. Also, we have a truck with a dead engine on westbound State Route 40, and that’s causing a mile-long line from the mountain pass to Center Park. It is just now being helped to the shoulder of the road, so traffic should pick up on State Route 40 soon. I’m Debbie Deutsch with the 5 p.m. KPTZ traffic update. Now, back to Dan Dawson with KPTZ headline news. | Tôi là Debbie Deutsch với bản tin cập nhật tình hình giao thông lúc 5 giờ chiều của KPTZ. Tình hình đường xá chính xác như những gì bạn hình dung tại thời điểm này, với khối lượng lớn phương tiện trên tất cả các đường lớn. Đường 12 phía Bắc đang bị tắc từ địa phận phía Bắc của thành phố tới lối ra trung tâm thành phố, và trên đường 12 phía nam thì xe cộ đang nối đuôi nhau ở phía Bắc thành phố, rồi lại từ trung tâm đến ranh giới của hạt. Chỉ có một tai nạn được báo cáo, và đó là một vụ va chạm nhỏ đang chắn làn đường bên phải của Đường cao tốc 1 hướng đông. Chúng tôi cũng nhận được tin một xe tải bị chết máy trên đường 40 của bang, và nó đang gây ra tắc nghẽn kéo dài một dặm từ đường núi đến Công viên Trung tâm. Hiện tại, nó đang được kéo sang lề đường để xe cộ tiếp tục lưu thông trên đường 40 của bang. Tôi là Debbie Deutsch với bản tin cập nhật tin tức giao thông lúc 5 giờ của KPTZ. Bây giờ, quay trở lại với Dan Dawson với bản tin chính của KPTZ. |
Questions 7-9
Key | Questions | Translation |
7. D | Who is the message for? (A) Professional attorneys (B) Media representatives (C) Law school graduates (D) Company clients | Tin nhắn dành cho ai? (A) Luật sư chuyên nghiệp (B) Đại diện truyền thông (C) Cử nhân trường luật (D) Khách hàng của công ty |
8. C | What should listeners do if they want to make an appointment? (A) Send an e-mail to the firm (B) Call back during normal office hours (C) Push a button on their phone (D) Leave a voice mail message | Người nghe nên làm gì nếu họ muốn đặt lịch hẹn? (A) Gửi email đến cho công ty (B) Gọi lại trong giờ hành chính thông thường (C) Bấm một nút trên điện thoại của mình (D) Để lại tin nhắn thoại |
9. D | When should listeners call the answering service? (A) On Saturdays and Sundays (B) During regular office hours (C) After they press zero (D) When they need an attorney urgently | Khi nào người nghe nên gọi dịch vụ trả lời? (A) Vào thứ 7 và Chủ nhật (B) Trong giờ hành chính thông thường (C) Sau khi đã bấm số 0 (D) Khi họ gần gặp luật sư khẩn cấp |
Script | Translation |
You’ve reached the corporate offices of Riley and Peterson, attorneys at law. If you know the three-digit extension of the person you want to reach, enter it now. For a personnel directory, press 0. Otherwise, listen carefully to the following instructions. To inquire about the status of your case, press 2. To schedule an appointment with one of our attorneys, press 3. For all other inquiries, remain on the line. If you are calling during our regular office hours, 8 a.m. to 5 p.m. Monday through Friday, someone will be with you shortly. If you are calling outside of normal office hours, please leave a message at the tone. Speak slowly and clearly, please spell your first and last name, and make sure and leave your phone number. Someone will call you back within two business days. If you have an urgent need to speak with an attorney, dial our answering service at 555-6644. For more information about our firm, including our office location and a list of attorneys, we invite you to visit our website at www.R&P.com. Thank you for calling, and have a great day. | Bạn đã gọi đến văn phòng luật sư Riley và Peterson. Nếu bạn biết số máy lẻ gồm 3 chữ số của người mà bạn muốn liên hệ, xin hãy bấm ngay bây giờ. Để nghe danh bạ nhân viên, bấm số 0. Nếu không, xin hãy nghe kĩ hướng dẫn sau đây. Để hỏi về tình hình vụ việc của mình, bấm số 2. Để đặt lịch với một trong những luật sư của chúng tôi, bấm số 3. Với tất cả những câu hỏi khác, xin hãy chờ máy. Nếu bạn gọi điện trong giờ hành chính thông thường của chúng tôi, từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều thứ 2 đến thứ 6, sẽ sớm có người tiếp chuyện bạn. Nếu bạn gọi điện ngoài giờ hành chính, xin hãy để lại lời nhắn ở tiếng bíp. Xin hãy nói chậm và rõ ràng, đánh vần tên và họ của mình và chắc chắn rằng bạn đã để lại số điện thoại của mình. Sẽ có người gọi lại cho bạn trong vòng 2 ngày làm việc. Nếu bạn cần liên lạc khẩn cấp với một luật sư, xin hãy gọi cho dịch vụ trả lời của chúng tôi ở số 555-6644. Để biết thêm thông tin về công ty của chúng tôi, bao gồm địa điểm văn phòng và danh sách các luật sư, mời bạn tới trang web của chúng tôi tại địa chỉ www.R&P.com. Cám ơn bạn đã gọi điện và chúc bạn một ngày tốt lành. |
Questions 10-12
Key | Questions | Translation |
10. A | What position does the speaker most likely hold? (A) Manager (B) Editor (C) Sales person (D) Accountant | Người nói có khả năng nắm giữ vị trí gì? (A) Giám đốc (B) Biên tập viên (C) Người bán hàng (D) Kế toán |
11. B | What is the speaker mainly discussing? (A) Research results (B) New strategies (C) Financial strength (D) Corporate layoffs | Người nói chủ yếu thảo luận về vấn đề gì? (A) Kết quả nghiên cứu (B) Các chiến lược mới (C) Sức mạnh tài chính (D) Thời gian giãn việc của tập đoàn |
12. D | The speaker mentions all of the following EXCEPT (A) Advertising campaign (B) New products (C) Logo re-design (D) Increased prices | Người nói nhắc đến tất cả những điều sau NGOẠI TRỪ (A) Chiến dịch quảng cáo (B) Các sản phẩm mới (C) Thiết kế lại logo (D) Tăng giá |
Script | Translation |
The results from the focus groups are in, and here’s what we’ve learned. Customers think our brand is old-fashioned. So we need to find ways to make it seem fresher, and more relevant to today’s younger generation. One way we will do this is through a new advertising campaign, featuring radio, TV and print ads. Victoria and Sam are heading this project. Another thing we’re going to do is introduce two new key products, which are in the testing stage now. Robert and the R & D team have been working on these for over a year, and we hope to have them ready to come to market in a couple of months. Finally, we’re going to start working on re-designing our logo. Mariana and Barbara in marketing will be starting on that immediately. As you all know, we’ve lost market share to our competitors, and sales have been slow recently. The good news is, we’re still profitable, and many members of the focus groups indicated that they still trust our brand. So that’s the broad plan for change. We’ll focus more on the details in coming weeks. Do you have any questions before we move on? | Kết quả từ các nhóm tập trung đã có, và đây là thông tin mà chúng ta tìm ra. Khách hàng nghĩ rằng thương hiệu của chúng ta đã lỗi thời. Vì vậy chúng ta cần tìm cách để làm cho nó mới mẻ hơn và phù hợp với thế hệ trẻ ngày nay hơn. Một cách để thực hiện điều này là thông qua các chiến dịch quảng cáo bao gồm quảng cáo trên đài, TV và trên giấy in. Victoria và Sam sẽ đứng đầu dự án này. Một việc nữa mà chúng ta sẽ triển khai là giới thiệu hai sản phẩm chủ chốt mới hiện đang ở giai đoạn thử nghiệm. Robert và nhóm R&D (Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm) đã làm việc với những sản phẩm này trong hơn một năm, và chúng ta hi vọng rằng chúng sẽ sẵn sàng ra mắt thị trường trong vài tháng tới. Cuối cùng, chúng ta sẽ bắt đầu thiết kế lại logo. Mariana và Barbara ở bộ phận marketing sẽ bắt đầu công việc này ngay lập tức. Như các bạn đã biết thì chúng ta đã để mất thị phần cho các đối thủ cạnh tranh, và doanh thu gần đây đang sụt giảm. Tin tốt là chúng ta vẫn có lãi và nhiều thành viên trong nhóm tập trung nói rằng họ vẫn tin tưởng thương hiệu của chúng ta. Vậy, đó là kế hoạch thay đổi chung. Chúng ta sẽ tập trung nhiều hơn vào chi tiết trong các tuần tới. Các bạn có câu hỏi gì trước khi chúng ta đi tiếp không? |
Questions 13-15
Key | Questions | Translation |
13. C | What is the speaker mainly discussing? (A) Technology spending (B) A customer survey (C) Economic recovery (D) Paying down debt | Người nói chủ yếu thảo luận về điều gì? (A) Chi tiêu cho công nghệ (B) Một cuộc khảo sát khách hàng (C) Hồi phục kinh tế (D) Trả nợ |
14. B | According to the speaker, how would customers spend $500? (A) They would buy a new computer. (B) They would pay off bills. (C) They would use more discretion. (D) They would put it in the bank. | Theo người nói thì các khách hàng sẽ tiêu $500 như thế nào? (A) Họ sẽ mua một chiếc máy tính mới. (B) Họ sẽ trả hoá đơn. (C) Họ sẽ chi theo ý thích nhiều hơn. (D) Họ sẽ gửi vào ngân hàng. |
15. B | What does the speaker say about the economy? (A) The recession has ended. (B) It will not improve for another year. (C) It is at its historic high point. (D) People have confidence in it. | Người nói phát biểu gì về nền kinh tế? (A) Cuộc khủng hoảng đã kết thúc. (B) Nó sẽ chưa cải thiện trong vòng một năm nữa. (C) Nó đang ở đỉnh cao trong lịch sử. (D) Mọi người có lòng tin vào nó. |
Script | Translation |
Yes, I do think it will still be a year or more before we start to see the economy turn around. I’m hopeful that we’ll start to see more pronounced improvements in several areas. One is increased technology spending. Another is more growth in travel and entertainment spending, because corporations need to get out there and grow their business, and they need to travel and spend. I’m also hopeful that affluent customers who have the capacity will start to spend more. We just did a survey of some of our credit-card holders, and only one of four felt that the worst of the recession was over. That’s just perception, but it’s important. We then asked, “If you found $500, how would you spend it?” They said they’d pay off regular bills and pay down debt. On the positive side, 60 percent said their spending will remain the same or will increase. Young professionals were the most optimistic and said, “We think we’ll start to spend more on discretionary items, like smart phones and vacations.” So at least some attitudes are starting to change. Nonetheless, I feel it will take a year or so before these types of attitudes become widespread. | Vâng, tôi nghĩ rằng cần khoảng một năm nữa hoặc hơn thì chúng ta mới bắt đầu thấy nền kinh tế xoay chuyển. Tôi tin tưởng rằng chúng ta sẽ bắt đầu thấy nhiều cải tiến rõ rệt hơn trong nhiều lĩnh vực. Một trong số đó là tăng mức chi tiêu dành cho công nghệ. Một lĩnh vực tăng trưởng khác là số tiền chi cho việc di chuyển và giải trí, vì các doanh nghiệp cần tiếp xúc và phát triển, nên họ cần di chuyển và tiêu tiền. Tôi cũng tin rằng những khách hàng giàu có sẽ bắt đầu tiêu nhiều tiền hơn. Chúng tôi đã thực hiện một khảo sát với những người sở hữu thẻ tín dụng của chúng ta, và chỉ 1 trong số 4 người cảm thấy rằng thời kì kinh khủng nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế đã qua đi. Đó chỉ là góc nhìn của họ, nhưng nó cũng rất quan trọng. Sau đó chúng tôi hỏi: “Nếu tìm thấy $500, bạn sẽ tiêu vào việc gì?” Họ nói rằng mình sẽ chi trả các hóa đơn thường ngày và trả nợ. Về mặt tích cực thì 60% nói rằng họ sẽ giữ nguyên chi tiêu hoặc còn chi nhiều hơn. Những người đi làm trẻ tuổi là những người lạc quan nhất. Họ nói rằng: “Chúng tôi nghĩ rằng mình sẽ bắt đầu chi nhiều hơn cho những thứ mình thích như điện thoại thông minh hay các kì nghỉ.” Vì vậy ít nhất thì thái độ ở một số người đã bắt đầu thay đổi. Tuy nhiên tôi thấy rằng cần khoảng một năm nữa thì những kiểu thái độ này mới trở nên phổ biến được. |
Questions 16-18
Key | Questions | Translation |
16. D | What is being advertised? (A) A credit product (B) An annual sale (C) A grand opening (D) A financial service | Cái gì đang được quảng cáo? (A) Một sản phẩm tín dụng (B) Đợt giảm giá hàng năm (C) Một cuộc khai trương lớn (D) Một dịch vụ tài chính |
17. C | What does the speaker offer? (A) A free gift (B) A special key (C) A guarantee (D) A discount | Người nói đề xuất điều gì? (A) Quà tặng miễn phí (B) Một nhân tố đặc biệt (C) Một lời đảm bảo (D) Giảm giá |
18. A | What does the speaker urge listeners to do? (A) Make a phone call (B) Get a new credit card (C) Come to the store (D) Check out a website | Người nói hối thúc người nghe làm gì? (A) Gọi điện thoại (B) Làm thẻ tín dụng mới (C) Đến cửa hàng (D) Xem một trang web |
Script | Translation |
Are you burdened by credit card debt? Then you need to contact Debt Smashers today! Our experienced service professionals can help you work with your creditors to reduce your credit card payments and get out of debt faster and easier. If you owe $10,000 or more on your credit cards, we can help you slash that figure by 25, 50, or even 75-percent. On average last year, our clients reduced their credit payments by $350 a month, and had 27 percent of their debt wiped clean. We know secrets that credit card companies don’t want you to know, secrets that will help unlock the chains that have made you feel like a card company’s prisoner. We not only say we can reduce your debt, we guarantee it! And listen to this: not only will we help reduce your debt, but our certified credit counselors will teach you how to stay debt-free! Our budgeting and financial-services experts will help you set up a spending plan that allows you to live within your means, without sacrificing the things that are most important to you and your family. Give Debt Smashers a call today! It’s toll-free, 800-555-9091. That’s 800-555-9091. Operators are standing by. Take that first step to free yourself from credit-card debt. We’ll help you smash those chains! Guaranteed. | Có phải bạn đang chịu gánh nặng nợ thẻ tín dụng? Vậy thì bạn cần liên hệ với Debt Smashers ngay hôm nay! Các chuyên gia dịch vụ giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ giúp bạn làm việc với chủ nợ của mình để giảm số tiền nợ thẻ tín dụng và thoát nợ nhanh chóng và dễ dàng hơn. Nếu bạn nợ thẻ tín dụng $10,000 hay nhiều hơn, chúng tôi có thể giúp bạn giảm 25, 50 hay thậm chí 75% con số đó. Năm ngoái, các khách hàng của chúng tôi trung bình giảm được $350 tiền nợ thẻ mỗi tháng, và xóa được 27% số nợ của mình. Chúng tôi biết các bí mật mà các công ty thẻ tín dụng không muốn bạn biết, các bí mật sẽ giúp bạn phá bỏ xiềng xích và thoát khỏi cảm giác bị công ty phát hành thẻ cầm tù. Chúng tôi không chỉ nói suông rằng mình sẽ giảm được món nợ của bạn, chúng tôi đảm bảo chắc chắn điều đó! Và hãy nghe đây: chúng tôi không chỉ giúp bạn giảm nợ mà các cố vấn tín dụng đã được chứng nhận của chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách thoát nợ! Các chuyên gia về ngân sách và dịch vụ tài chính của chúng tôi sẽ giúp bạn thiết lập kế hoạch chi tiêu, cho phép bạn sống tiết kiệm mà không phải hi sinh những điều quan trọng nhất với bạn và gia đình. Hãy gọi cho Debt Smashers ngay hôm nay! Gọi không mất phí, 800-555-9091. Số máy là 800-555-9091. Các nhân viên tổng đài đang đợi máy. Hãy thực hiện bước đầu tiên để giải thoát bản thân khỏi nợ thẻ tín dụng. Chúng tôi sẽ giúp bạn phá bỏ xiềng xích đó! Đảm bảo chắc chắn. |
Questions 19-21
Key | Questions | Translation |
19. B | What is being announced? (A) New bus service (B) A bus route change (C) Extended hours (D) Road construction | Điều gì đang được thông báo? (A) Dịch vụ xe buýt mới (B) Thay đổi lộ trình xe buýt (C) Kéo dài giờ làm việc (D) Thi công đường bộ |
20. C | According to the speaker, what will remain the same? (A) The campus connector route (B) The stop at Marshall Street (C) The hours of service (D) The cost of bus tickets | Theo người nói, điều gì vẫn giữ nguyên? (A) Lộ trình của xe đưa đón giữa các khu (B) Điểm dừng trên đường Marshall (C) Giờ phục vụ (D) Giá vé xe buýt |
21. A | What should listeners do if they have questions? (A) Contact the transit coordinator (B) Ask the bus driver (C) Look in the newspaper (D) E-mail the university president | Người nghe nên làm gì nếu có câu hỏi? (A) Liên hệ điều phối viên vận chuyển (B) Hỏi tài xế xe buýt (C) Tìm trên báo (D) Gửi email cho chủ tịch trường đại học |
Script | Translation |
Can I have your attention please? This is Mark Brunnell from the campus transportation office. We’d like to remind all students that effective Monday, November 12th, the university campus connector is going back to its original route down Main Street toward the Madison Park Campus. The original route was changed two months ago due to Main Street construction. Now that most of the work is complete, the campus connector will be more efficient for riders, and will have stops in more practical locations for students traveling between campuses. Please note that the route will no longer service the Fourth Avenue corridor, and the stop between 8th and 9th avenues at Marshall Street will be removed. New stops have been added near the School of Business and the School of Engineering. Service hours will remain the same — 6:30 a.m. to 2 a.m. Monday through Friday, and 10 a.m. to 9 p.m. on weekends. Maps of the new campus connector route are available at the student center, and also on the campus website. If you have any questions about this change, please contact transit coordinator Miriam Morris at 555-2421, or e-mail [email protected]. Thank you. | Các em chú ý! Tôi là Mark Brunnell từ văn phòng phương tiện di chuyển của trường. Chúng tôi muốn nhắc tất cả các sinh viên rằng bắt đầu từ thứ 2 ngày 12 tháng 11, xe đưa đón giữa các khu của trường sẽ trở lại lộ trình ban đầu từ đường Main đến Khu Công viên Madison. Lộ trình ban đầu này đã được thay đổi 2 tháng trước do thi công trên đường Main. Bây giờ phần lớn việc thi công đã hoàn thiện, và xe đưa đón giữa các khu của trường sẽ tiện lợi hơn cho người đi, và có các điểm dừng ở những vị trí hợp lí hơn cho sinh viên di chuyển giữa các khu. Xin hãy lưu ý rằng lộ trình sẽ không còn đi qua đường hành lang Đại lộ số 4, và điểm dừng giữa đại lộ số 8 và 9 tại đường Marshall sẽ bị bỏ. Các điểm dừng mới đã được dựng gần Trường Kinh doanh và Trường Kĩ thuật. Giờ phục vụ vẫn giữ nguyên – 6:30 sáng đến 2 giờ sáng thứ 2 đến thứ 6, và 10 giờ sáng đến 9 giờ tối vào cuối tuần. Sơ đồ lộ trình mới của xe đưa đón giữa các khu đã có tại trung tâm sinh viên, và cũng có trên trang web của trường. Nếu các em có bất cứ câu hỏi nào về thay đổi này, xin hãy liên lạc với điều phối viên vận chuyển Miriam Morris ở số máy 555-2421, hoặc gửi email tới địa chỉ [email protected]. Cám ơn. |
Questions 22-24
Key | Questions | Translation |
22. A | Who is the message for? (A) Ray Cheevers (B) Patty Paulson (C) Faulkner Financial Services (D) Tricia Townshend | Tin nhắn này dành cho ai? (A) Ray Cheevers (B) Patty Paulson (C) Dịch vụ tài chính Faulkner (D) Tricia Townshend |
23. D | Why is the speaker calling? (A) To solicit a sale (B) To answer a question (C) To request a service (D) To arrange a meeting | Tại sao người nói lại gọi điện? (A) Để bán hàng (B) Để trả lời câu hỏi (C) Để yêu cầu một dịch vụ (D) Để sắp xếp một cuộc gặp mặt |
24. B | What should the listener do next? (A) Send an e-mail (B) Return the phone call (C) Meet with Patty (D) Ask for an address | Người nghe nên làm gì tiếp theo? (A) Gửi một email (B) Gọi điện lại (C) Gặp Patty (D) Hỏi xin địa chỉ |
Script | Translation |
Hi, this message is for Ray Cheevers. Mr. Cheevers, this is Patty Paulson from Faulkner Financial Services, returning your call. You wanted to make an appointment on Friday to meet with one of our representatives. I’d like to schedule that for you. How’s 11 a.m. at our office, 1221 First Avenue South? Ask for me, Patty, when you come in. We’d like you to arrive about 15 minutes early so you can fill out some financial information for us. You’ll need to bring copies of your most recent bills, and information about any investments you have, like stocks, IRAs, real estate, and so on. Also, we’ll need an idea of your monthly income and expenses. Could you please call and me know if this time works for you or not? My direct line is 555-8485, and you can leave a message if I’m not in. If you have general questions about our company or what to bring with you, you can call Tricia Townshend at 555-8400, and she’ll be more than happy to help you out. I look forward to talking with you, sir, and I’ll see you Friday. | Xin chào, tin nhắn này là dành cho Ray Cheevers. Anh Cheevers, tôi là Patty Paulson từ Dịch vụ Tài chính Faulkner, tôi đang gọi lại cho anh. Anh muốn đặt lịch hẹn vào thứ 6 để gặp người đại diện bên tôi. Tôi muốn lên lịch cuộc hẹn đó cho anh. 11 giờ tại văn phòng chúng tôi, số 1221 Nam Đại lộ thứ nhất có được không? Hãy đề nghị gặp tôi, Patty, khi anh tới. Chúng tôi muốn anh đến trước 15 phút để điền một số thông tin tài chính cho chúng tôi. Anh sẽ cần mang theo bản sao các hóa đơn gần đây nhất của mình, và thông tin về các khoản đầu tư mà anh có như cổ phiếu, quỹ hưu trí cá nhân, bất động sản, v.v… Chúng tôi cũng cần biết về lương và mức chi tiêu hàng tháng của anh. Anh có thể gọi điện và cho tôi biết liệu thời gian này có được hay không? Đường dây trực tiếp của tôi là 555-8485, và anh có thể để lại lời nhắn nếu tôi không nghe máy. Nếu anh có câu hỏi chung về công ty của chúng tôi hay những thứ cần mang theo, anh có thể gọi cho cô Tricia Townsend ở số 555-8400, và cô ấy sẽ rất sẵn lòng giúp anh. Tôi mong được nói chuyện cùng anh, và hẹn gặp anh vào thứ 6. |
Questions 25-27
Key | Questions | Translation |
25. C | Where is this report most likely being broadcast? (A) On radio (B) On the Internet (C) On television (D) At a theater | Bản tin này nhiều khả năng được phát ở đâu? (A) Trên đài (B) Trên Internet (C) Trên TV (D) Tại rạp hát |
26. A | What kind of weather does the speaker predict for tomorrow? (A) Stormy (B) Sunny (C) Snowy (D) Overcast | Người nói dự đoán kiểu thời tiết nào diễn ra vào ngày mai? (A) Có bão (B) Có nắng (C) Có tuyết (D) Nhiều mây |
27. C | What can be inferred about this report? (A) It is being broadcast on Friday. (B) It is not an accurate forecast. (C) It is being broadcast in the morning. (D) It was taped the night before. | Có thể suy ra điều gì về bản tin này? (A) Nó được phát vào thứ 6. (B) Đây là dự báo không chính xác. (C) Nó được phát sóng vào buổi sáng. (D) Nó được thu vào đêm hôm trước. |
Script | Translation |
Ray Rodriquez here with WJAM weather. As you can see on the tri-county weather map behind me, there’s a storm front moving into the area from the north, which will bring rain tonight and tomorrow, with possible thunder and lightning storms by tomorrow afternoon. After that, this ridge of high pressure air here in the south will blow the rain clouds out; so we should see clearing on Wednesday with partly sunny skies. High temperatures will rise to 70 degrees on Thursday, and next weekend is shaping up to be clear and sunny. Now let’s take a look at weather around the state. You can see that the high temperature today is over here in the eastern part of the state, 102 degrees at Wallace Falls. The low is in the north, where the storm front is now — 52 degrees at Wrightville. It’s currently 58 degrees and mostly cloudy in the tri-county area. Expect to see partial sun breaks this afternoon, turning to cloudy skies and showers this evening as the storm front moves in. Winds are currently blowing out of the northeast at a gentle 5 miles per hour. This is meteorologist Ray Rodriquez with WJAM weather. I’ll see you again with a new update on the 5 p.m. news. | Tôi là Ray Rodriquez với bản tin thời tiết WJAM. Như các bạn thấy trên bản đồ thời tiết của ba hạt sau lưng tôi, có một frông* bão đang tiến vào khu vực từ phía bắc, và nó sẽ mang theo mưa vào tối nay và ngày mai. Khả năng là sẽ có các trận bão kèm sấm chớp vào chiều mai. Sau đó, đợt áp suất không khí cao tại phía nam này sẽ thổi bay các đám mây mang mưa, do đó chúng ta sẽ thấy trời quang vào thứ 4 và có chút nắng. Nhiệt độ cao sẽ tăng lên tới 70 độ vào thứ 5, và cuối tuần sau có vẻ sẽ quang đãng và có nắng. Bây giờ, hãy xem tình hình thời tiết ở quanh bang. Các bạn có thể thấy nhiệt độ cao ngày hôm nay cũng có ở phần phía đông của bang, với 102 độ tại Thác Wallace. Ở phía bắc nhiệt độ thấp vì đang sắp có bão với 52 độ tại Wrightville. Hiện tại đang là 58 độ và phần lớn đều có mây tại khu vực 3 hạt. Hãy chờ xem vài đợt nắng rải rác vào chiều nay, chuyển thành trời nhiều mây và có mưa rào tối nay khi frông bão tiến vào. Gió hiện đang thổi nhẹ ở phía đông bắc với tốc độ 5 dặm một giờ. Tôi là nhà khí tượng học Ray Rodriquez với bản tin thời tiết WJAM. Hẹn gặp lại các bạn với tin tức cập nhật trên bản tin 5 giờ chiều. *Ghi chú: 1. Frông là một đường ranh giới phân tách hai khối không khí nóng và lạnh, thường là nguyên nhân gây ra các hiện tượng thời tiết như mưa bão. 2. Đơn vị đo nhiệt độ trong bài là độ F. |
Questions 28-30
Key | Questions | Translation |
28. D | Who most likely is the speaker? (A) A business executive (B) A professor (C) An actress (D) A talk-show host | Người nói nhiều khả năng là ai? (A) Người điều hành doanh nghiệp (B) Giáo sư (C) Diễn viên (D) Người chủ trì chương trình trò chuyện |
29. D | What did Neal Trapp do at age 22? (A) Got married (B) Wrote a novel (C) Became a father (D) Recorded his first song | Neal Trapp đã làm gì ở tuổi 22? (A) Kết hôn (B) Viết tiểu thuyết (C) Trở thành một người cha (D) Thu âm bài hát đầu tiên của mình |
30. B | What does the speaker say about Neal Trapp’s novel? (A) Critics did not like it. (B) It is selling surprisingly well. (C) It is very well-written. (D) He is planning to write a sequel. | Người nói phát biểu gì về tiểu thuyết của Neal Trapp? (A) Những nhà phê bình không thích nó. (B) Nó bán chạy đến đáng ngạc nhiên. (C) Nó được viết rất hay. (D) Anh ấy dự định sẽ viết phần tiếp theo. |
Script | Translation |
My next guest is an actor, a musician, an author and, most recently, a father. Neal Trapp recorded his first hit single when he was only 22. Since then Trapp and his band, the Huskies, have sold more than 10 million CDs worldwide, and earned a Grammy award last year for best pop group. This year Trapp’s first novel, “Spaced Out,” has been a surprise hit, reaching the No. 4 position on the New York Times best-seller list. Three years ago, Trapp married his high school sweetheart, Linda McCasey, and last month she delivered a baby boy, Skyler. Trapp and the Huskies are currently recording their fifth CD, and preparing for a World Tour that begins next month in Zurich. There is no word yet if Neal plans to write another novel, but maybe we’ll be able to find out right now. Taking time out from his busy schedule to talk with me today, ladies and gentlemen, please welcome Mr. Neal Trapp. | Khách mời tiếp theo của tôi là một diễn viên, nhạc sĩ, tác giả mà gần đây đã trở thành một người cha. Neal Trapp đã thu âm bản hit đầu tiên khi chỉ mới 22 tuổi. Kể từ đó, Trapp và ban nhạc của mình, nhóm Huskies đã bán được hơn 10 triệu CD toàn cầu và giành giải Grammy cho nhóm nhạc pop xuất sắc nhất vào năm ngoái. Năm nay, tiểu thuyết đầu tay của Trapp, “Spaced Out” đã trở thành một tác phẩm thành công đầy bất ngờ, đứng vị trí thứ 4 trong danh sách các tác phẩm bán chạy của New York Times. Ba năm trước, Trapp đã cưới người bạn gái thời trung học của mình, Linda McCasey, và tháng trước cô đã sinh một cậu bé tên Skyler. Trapp và nhóm Huskies hiện đang thu âm CD thứ 5 của mình, và chuẩn bị cho tour diễn thế giới bắt đầu vào tháng sau tại Zurich. Vẫn chưa rõ liệu Neal có dự định viết một cuốn tiểu thuyết nữa hay không, nhưng chúng ta có thể sẽ biết ngay bây giờ. Người đã bớt chút thời gian từ lịch trình bận rộn của mình để trò chuyện cùng tôi ngày hôm nay, thưa quý vị và các bạn, xin hãy chào mừng anh Neal Trapp. |
Questions 31-33
Key | Questions | Translation |
31. D | What is the main purpose of the report? (A) To clarify a myth (B) To encourage employers (C) To chide interviewers (D) To give advice | Mục đích chính của bản tin là gì? (A) Để làm sáng tỏ một bí ẩn (B) Để khuyến khích những nhà tuyển dụng (C) Để khiển trách những người phỏng vấn (D) Để đưa lời khuyên |
32. B | Why does the speaker say it’s important for job seekers to look good? (A) Good-looking people always get the job. (B) People make quick judgments. (C) When you look good, you feel good. (D) Appearances are not important. | Tại sao người nói lại nói rằng những người tìm việc cần có bề ngoài ổn? (A) Những người có ngoại hình sáng sủa luôn luôn giành được công việc. (B) Mọi người đánh giá rất nhanh. (C) Khi bề ngoài ổn thì bạn cũng cảm thấy khá hơn. (D) Ngoại hình không quan trọng. |
33. C | What is NOT a “don’t” mentioned by the speaker? (A) Asking about salary (B) Complaining about previous employers (C) Arriving ten minutes early (D) Avoiding difficult questions | Đâu KHÔNG phải là một điều “không nên” mà người nói nhắc tới? (A) Hỏi về lương (B) Phàn nàn về những người chủ cũ (C) Đến sớm 10 phút (D) Tránh những câu hỏi khó |
Script | Translation |
Hi, I’m Marcy Millen with some dos and don’ts of job interviewing. Do arrive for your interview five to 10 minutes early. It shows that you’re eager and punctual. Do wear nice clothes — no jeans, sneakers, or T-shirts. Do comb your hair and brush your teeth. First appearances are important. Don’t ask about salary until the end of the interview. Otherwise they will think you’re more interested in money. Don’t say anything bad about your previous employer. It sounds like sour grapes. Finally, don’t avoid difficult questions. If you don’t know the answer or aren’t sure, it’s better to be honest than to try and pretend. This has been Marcy Millen for Job Talk. See you next week. | Xin chào, tôi là Marcy Millen với lời khuyên về những điều nên và không nên làm khi đi phỏng vấn xin việc. Nên đến phỏng vấn trước 5 đến 10 phút. Điều đó thể hiện rằng bạn nhiệt tình và đúng giờ. Nên mặc quần áo lịch sự – không mặc quần bò, giày thể thao hay áo phông. Nên chải đầu và đánh răng. Ấn tượng ban đầu rất quan trọng. Không nên hỏi về lương trước phần cuối của buổi phỏng vấn. Nếu không, họ sẽ nghĩ rằng bạn quan tâm đến tiền nhiều hơn. Đừng nói xấu người chủ cũ của bạn. Điều đó thể hiện thái độ không tốt. Cuối cùng là đừng lảng tránh những câu hỏi khó. Nếu bạn không biết câu trả lời hay không chắc chắn thì tốt hơn hết là nên thành thật hơn là cố giả vờ. Tôi là Marcy Millen của Job Talk. Hẹn gặp các bạn tuần sau. |
Questions 34-36
Key | Questions | Translation |
34. B | Who is the announcement for? (A) Basketball players (B) Company workers (C) University students (D) The general public | Thông báo này dành cho ai? (A) Cầu thủ bóng rổ (B) Nhân viên công ty (C) Sinh viên đại học (D) Người dân nói chung |
35. A | How can listeners get their passes? (A) By contacting Martha (B) By notifying their managers (C) By going to Gerry’s Gym (D) By signing a contract | Người nghe có thể lấy thẻ bằng cách nào? (A) Bằng cách liên lạc với Martha (B) Bằng cách thông báo cho quản lí của mình (C) Bằng cách đến Gerry’s Gym (D) Bằng cách kí hợp đồng |
36. D | What does Gerry’s Gym include? (A) Tennis courts (B) Racquetball courts (C) Jacuzzis (D) Swimming pool | Gerry’s Gym có gì? (A) Sân tennis (B) Sân bóng quần (C) Bể tắm sục (D) Hồ bơi |
Script | Translation |
We’re pleased to announce that our company has contracted with Gerry’s Gym to offer all employees discounted membership. Beginning next Monday, all company employees, full-time and part-time, can purchase monthly gym passes for only $15. That’s half off the regular price! To get your special pass, see Martha in human resources, or contact her at extension 221. Gerry’s Gym is located on Elm Street, just two blocks south of our building. It has weights, basketball and volleyball courts, aerobics classes, saunas, and a swimming pool. Also, to encourage you to exercise, the company will be forming basketball and volleyball teams to compete in a weekend league at Gerry’s. If you’re interested in playing, sign up with your manager. | Chúng tôi rất hân hạnh thông báo rằng công ty của chúng ta đã kí hợp đồng với Gerry’s Gym để tất cả các nhân viên được giảm giá khi đăng kí thành viên. Bắt đầu từ thứ 2 tuần sau, tất cả nhân viên của công ty, bao gồm cả nhân viên toàn thời gian và bán thời gian có thể mua thẻ gym tháng chỉ với $15. Giá đó chỉ bằng một nửa giá bình thường! Để nhận thẻ đặc biệt của mình, mời các bạn tới gặp Martha ở bộ phận Nhân sự hoặc liên lạc với cô ấy qua số máy lẻ 221. Gerry’s Gym có địa chỉ tại đường Elm, chỉ cách toà nhà của chúng ta 2 dãy nhà về phía nam. Tại đó có tạ, sân bóng rổ và bóng chuyền, các lớp aerobics, phòng xông hơi và bể bơi. Để khuyến khích các bạn tập thể dục, công ty sẽ thành lập các đội bóng rổ và bóng chuyền để tham gia giải đấu cuối tuần tại Gerry’s. Nếu muốn chơi thì xin hãy đăng kí với quản lí của mình. |
Questions 37-39
Key | Questions | Translation |
37. D | What is the message mainly about? (A) A coming presentation (B) A request for a product (C) A date for a reservation (D) A bid on a project | Tin nhắn có nội dung chính là về điều gì? (A) Một bài thuyết trình sắp tới (B) Một yêu cầu sản phẩm (C) Một ngày đặt chỗ (D) Một báo giá cho dự án |
38. A | What does the speaker say about Mr. Noreen’s presentation? (A) She thought it was impressive. (B) She has some questions about it. (C) She was surprised by his conclusions. (D) She would like a copy of the information he presented. | Người nói nói gì về phần trình bày của anh Noreen? (A) Cô ấy nghĩ rằng nó rất ấn tượng. (B) Cô ấy có một vài câu hỏi về nó. (C) Cô ấy ngạc nhiên vì những kết luận của anh ta. (D) Cô ấy muốn có bản sao các thông tin mà anh ta đã trình bày. (D) Ngoại hình không quan trọng. |
39. C | Why does the speaker mention March 10th? (A) It is the starting date for a new project. (B) It is the date of a departmental meeting. (C) It is the last day to submit some information. (D) It is the date of the next presentation. | Tại sao người nói lại nhắc tới ngày 10 tháng 3? (A) Đó là ngày bắt đầu dự án mới. (B) Đó là ngày họp ban. (C) Đó là ngày cuối cùng để nộp một số thông tin. (D) Đó là ngày có buổi thuyết trình tiếp theo. |
Script | Translation |
Hello, Mr. Ostrem. This is Marianne McCrossen from D.E.B. Corporation. I wanted to let you know that we were all impressed by your presentation earlier this week. We’d like you to give us a quote on the project. So I’ve gone ahead and e-mailed a formal request for a bid to you. We’ll need to receive the information by November 14 at the latest. Please note that we will not be able to accept anything submitted after that date. It would be great if you could get it to us sooner. If you have any questions about the specifications, call me at 555-4767. We look forward to receiving your bid. | Xin chào anh Ostrem. Tôi là Marianne McCrossen từ Tập đoàn D.E.B. Tôi muốn anh biết rằng chúng tôi đều khá ấn tượng với phần trình bày của anh vào tuần trước. Chúng tôi muốn anh báo giá dự án cho chúng tôi. Vì vậy, tôi đã gửi email yêu cầu báo giá chính thức cho anh. Chúng tôi sẽ cần nhận thông tin muộn nhất là ngày 14 tháng 11. Xin hãy chú ý rằng chúng tôi sẽ không nhận bất cứ thông tin gì sau ngày hôm đó. Nếu anh gửi cho chúng tôi sớm thì càng tốt. Nếu anh có bất cứ câu hỏi gì về chi tiết thì hãy gọi cho tôi ở số 555-4767. Chúng tôi mong nhận được chào giá của anh. |
Questions 40-42
Key | Questions | Translation |
40. B | What is the talk mainly about? (A) The population of Seattle (B) A profile of Seattle (C) Business in Seattle (D) Seattle’s weather | Bài nói chủ yếu là về điều gì? (A) Dân số của Seattle (B) Tiểu sử của Seattle (C) Kinh doanh ở Seattle (D) Thời tiết của Seattle (D) Một báo giá cho dự án |
41. C | What does the speaker say about Mount Rainier? (A) It is located to the west of the city. (B) It is more than 14,000 feet high. (C) It is expected to erupt soon. (D) It is the largest mountain in America. | Người nói phát biểu gì về Núi Rainier? (A) Nó nằm ở phía tây thành phố. (B) Nó cao hơn 14,000 feet (~4,267 km). (C) Nó được dự đoán là sẽ sớm phun trào. (D) Nó là ngọn núi lớn nhất ở Mỹ. |
42. D | What is true of Seattle’s weather? (A) Summers are very hot. (B) It rains in the spring. (C) Winters have lots of snow. (D) The temperatures are not extreme. | Điều gì là đúng về thời tiết ở Seattle? (A) Mùa hè rất nóng. (B) Có mưa vào mùa xuân. (C) Mùa đông có rất nhiều tuyết. (D) Nhiệt độ không quá khắc nghiệt. (D) Đó là ngày có buổi thuyết trình tiếp theo. |
Script | Translation |
Seattle is the largest city in the state of Washington. It is located in the Northwest corner of the continental United States. Seattle is a long-and-narrow city, bordered by Puget Sound on the west and Lake Washington on the east. There are also mountains to the west and east of the city. One of these, Mount Rainier, is an active volcano. Scientists think there will be an eruption sometime in the near future. A special feature of Seattle is the Pike Place Market, a unique waterfront shop where farmers sell fresh fish, fruit, and vegetables. Other vendors sell arts and crafts, and buskers perform on the street and in open grassy spaces. The Seattle area is home to several well-known companies, including Boeing, Microsoft, Starbucks, and Amazon.com. Seattle’s weather is generally mild. Summers are warm, but not too hot, and winters are rainy but not too cold. | Seattle là thành phố lớn nhất tại bang Washington. Nó nằm tại góc Tây Bắc trên lục địa Hoa Kì. Seattle là một thành phố dài và hẹp, giáp Puget Sound ở phía tây và Hồ Washington ở phía đông. Cũng có núi ở phía tây và đông của thành phố. Trong số đó, Núi Rainier là một ngọn núi lửa đang hoạt động. Các nhà khoa học cho rằng sẽ có một trận phun trào trong tương lai gần. Một điểm đặc biệt ở Seattle là Chợ Pike Place, một khu buôn bán gần biển độc đáo, nơi các nông dân bán cá tươi, hoa quả và rau củ. Những người khác thì bán đồ thủ công, và những người hát rong biểu diễn trên đường phố hay những bãi cỏ ngoài trời. Khu vực Seattle là thủ phủ của nhiều công ty nổi tiếng, bao gồm Boeing, Microsoft, Starbucks, và Amazon.com. Thời tiết ở Seattle thường khá nhẹ nhàng. Mùa hè ấm nhưng không quá nóng và mùa đông có mưa nhưng không quá lạnh. |
Questions 43-45
Key | Questions | Translation |
43. A | Who most likely is the speaker? (A) A state governor (B) The US president (C) A business CEO (D) A news reporter | Người nói nhiều khả năng là ai? (A) Thống đốc bang (B) Tổng thống Hoa Kì (C) CEO của một doanh nghiệp (D) Phóng viên bản tin (D) Một báo giá cho dự án |
44. C | Why does the speaker mention police? (A) In reference to crime statistics (B) To dispute economists’ predictions (C) As an example of resource sharing (D) To illustrate a tight budget | Tại sao người nói lại nhắc tới cảnh sát? (A) Để nhắc đến số liệu về tội phạm (B) Để tranh luận với những dự đoán của các chuyên gia kinh tế (C) Để đưa ví dụ về việc chia sẻ nguồn lực (D) Để minh hoạ cho nguồn nhân sách hạn hẹp |
45. C | What has the speaker proposed? (A) Subsidizing nursing students (B) Paying college tuition for everyone (C) Paying students for certain degrees (D) Offering incentives to the legislature | Người nói đề xuất điều gì? (A) Phụ cấp cho các sinh viên ngành điều dưỡng (B) Trả tiền học đại học cho tất cả mọi người (C) Trả tiền học cho sinh viên một số ngành (D) Đề xuất một số biện pháp khuyến khích tới cơ quan lập pháp |
Script | Translation |
You’re right, the statistics are pretty scary. Economists predict that our state will lose a million jobs in the next 10 years, and that our revenue will continue to plummet. That is why I’m focusing on regional collaborations. For example, our state police are being deployed in partnership with the city police. We have to be able to share resources like that, and find other areas where resource-sharing makes sense. Another thing we have to do is to re-train workers. I believe it is the government’s role to help them prepare for new careers. So, even though the budget is tight, I have proposed to the state Legislature that we pay college tuition for people to get degrees in areas of need, like nursing. We have 80,000 vacancies in that field, even though we have high unemployment. There is a skills gap. | Bạn đã đúng, số liệu khá đáng sợ. Các chuyên gia kinh tế dự đoán rằng bang của chúng ta sẽ mất một triệu việc làm trong 10 năm tới, và doanh thu của chúng ta sẽ tiếp tục suy giảm. Đây là lí do vì sao tôi đang tập trung vào hợp tác trong khu vực. Ví dụ như cảnh sát của bang chúng ta đang được điều đi hợp tác với cảnh sát của thành phố. Chúng ta phải có khả năng chia sẻ các nguồn lực như vậy, và tìm các lĩnh vực khác mà các nguồn lực có thể chia sẻ lẫn nhau. Một việc cần làm nữa đó là tái đào tạo nhân công. Tôi tin rằng chính phủ có trách nhiệm chuẩn bị nhân công cho các công việc mới. Vì vậy, mặc dù ngân sách hạn hẹp nhưng tôi vẫn đệ trình lên cơ quan lập pháp bang rằng chúng ta sẽ chi trả học phí đại học cho các sinh viên muốn lấy bằng ở các lĩnh vực cần thiết như điều dưỡng. Chúng ta có 80,000 vị trí cần tuyển ở ngành đó, mặc dù tỉ lệ thất nghiệp của chúng ta đang cao. Có sự thiếu hụt về mặt kĩ năng. |
Questions 46-48
Key | Questions | Translation |
46. B | Who is the speaker probably addressing? (A) A group of technical trainers (B) A group of new employees (C) Guests at a special dinner (D) Historians at a convention | Người nói có khả năng đang nói chuyện với ai? (A) Một nhóm những người đào tạo kĩ thuật (B) Một nhóm nhân viên mới (C) Khách mời tại một bữa tiệc đặc biệt (D) Các sử gia tại một buổi hội nghị |
47. A | What will Karen Henry do? (A) Answer questions about policies (B) Talk about company products (C) Lead a tour of the company (D) Meet with the trainers | Karen Henry sẽ làm gì? (A) Trả lời các câu hỏi về chính sách (B) Nói chuyện về các sản phẩm của công ty (C) Dẫn đầu tour tham quan công ty (D) Gặp mặt những người đào tạo |
48. B | When will a video be shown? (A) This morning (B) This afternoon (C) Tomorrow morning (D) Tomorrow afternoon | Video sẽ được chiếu khi nào? (A) Sáng nay (B) Chiều nay (C) Sáng mai (D) Chiều mai |
Script | Translation |
Welcome to Jason Industries’ new-employee orientation. My name is Wendy Chell, and I will be spending about thirty minutes introducing you to the schedule for this week’s training. At 10:30 we will take a brief break, and then Karen Maydland from the personnel and benefits office will go over the forms in your packet and answer any questions you may have about company policies. Karen has been with the company since it was started and has lots of information to share with you. Lunch will be provided from 12 noon to one o’clock. In the afternoon, we’ll start with an excellent video about the history of Jason Industries. Following the video, at 3:30, we will break up into groups by the department you’ II be working in, and you will meet your group trainers. Your technical training will begin tomorrow. Your trainers will explain where and when to meet and give you any materials you will need to get started. | Chào mừng đến buổi định hướng dành cho nhân viên mới của Jason Industries. Tôi là Wendy Chell, và tôi sẽ dành khoảng 30 phút để phổ biến cho các bạn về lịch trình đào tạo trong tuần này. Lúc 10:30 chúng ta sẽ tạm nghỉ, và sau đó Karen Maydland từ văn phòng nhân sự và phúc lợi sẽ điểm qua các biểu mẫu trong gói của các bạn và trả lời tất cả các câu hỏi của các bạn về chính sách công ty. Karen đã làm việc tại công ty từ khi nó mới thành lập và cô ấy có rất nhiều thông tin để chia sẻ cùng các bạn. Bữa trưa sẽ được phục vụ từ 12 giờ trưa đến 1 giờ chiều. Vào buổi chiều, chúng ta sẽ bắt đầu với một video rất hay về lịch sử của Jason Industries. Sau khi xem video, lúc 3:30 chúng ta sẽ chia thành nhóm theo các ban mà bạn sẽ làm việc và bạn sẽ được gặp người đào tạo cho nhóm của mình. Buổi đào tạo kĩ thuật sẽ bắt đầu ngày mai. Những người hướng dẫn sẽ giải thích về địa điểm, thời gian gặp mặt và đưa cho các bạn những tài liệu cần thiết để bắt đầu. |
Questions 49-51
Key | Questions | Translation |
49. A | What is Ms. Peterson’s current position? (A) Company president (B) Consultant (C) News announcer (D) Employment counselor | Vị trí hiện tại của bà Peterson là gì? (A) Chủ tịch công ty (B) Cố vấn (C) Phát thanh viên (D) Cố vấn việc làm |
50. D | When will Ms. Peterson leave her current job? (A) Today (B) Tomorrow (C) Next Tuesday (D) Next year | Bà Peterson sẽ rời vị trí hiện tại của mình khi nào? (A) Hôm nay (B) Ngày mai (C) Thứ ba tuần sau (D) Năm sau |
51. C | What activity has already started? (A) The search for experienced consultants (B) The merging of two companies (C) The search for a new company head (D) The remodeling of the Stover Company building | Hoạt động nào đã bắt đầu tiến hành? (A) Cuộc tìm kiếm các cố vấn giàu kinh nghiệm (B) Việc sát nhập hai công ty (C) Cuộc tìm kiếm lãnh đạo mới cho công ty (D) Việc tu sửa tòa nhà của Công ty Stover |
Script | Translation |
In today’s business news, June Peterson, president of the Stover Company, has announced she will retire next year. Ms. Peterson served 33 years with Stover, and was president for the past ten. Her leadership skills and corporate connections have been credited with building the Stover Company into an international business employing hundreds of people in our region. Although Ms. Peterson is leaving her job as president, she will continue as a consultant for the company under the terms of a one-year contract. Stover Company executives say the search for the next president is underway, and they hope to complete the hire within the next six months. | Trong bản tin kinh tế hôm nay, June Peterson, chủ tịch Công ty Stover đã thông báo rằng mình sẽ nghỉ hưu vào năm sau. Bà Peterson đã cống hiến 33 năm tại Stover, và là chủ tịch trong suốt 10 năm qua. Người ta tin rằng kĩ năng lãnh đạo và những mối quan hệ tại tập đoàn của bà đã gây dựng Công ty Stover trở thành một doanh nghiệp quốc tế với hàng trăm nhân viên trong khu vực của chúng ta. Mặc dù bà Peterson sẽ rời khỏi vị trí chủ tịch của mình, nhưng bà vẫn sẽ tiếp tục đóng vai trò cố vấn cho công ty theo các điều khoản trong hợp đồng một năm. Các lãnh đạo tại Công ty Stover nói rằng họ đang tiến hành tìm kiếm một vị chủ tịch mới, và hi vọng rằng họ có thể hoàn thành việc thuê người trong 6 tháng tới. |
Questions 52-54
Key | Questions | Translation |
52. C | What is the purpose of this message? (A) The man wants to arrange a coaching session. (B) The man needs his phone checked. (C) The father wants to schedule a tutoring session for his son. (D) The co-workers are checking their availability. | Mục đích của lời nhắn này là gì? (A) Người đàn ông muốn thu xếp một buổi huấn luyện. (B) Người đàn ông cần kiểm tra điện thoại của mình. (C) Người cha muốn đặt lịch học gia sư cho con trai. mình. (D) Những người đồng nghiệp đang xem xét thời gian rảnh của mình. |
53. B | What does the man want Audrey Brown to do? (A) To meet with him in the evenings. (B) To call him back as soon as possible. (C) To give his contact details to Dr. Rougan. (D) To recommend a tutor. | Người đàn ông muốn Audrey Brown làm gì? (A) Gặp anh ta vào các buổi tối. (B) Gọi lại cho anh ta càng sớm càng tốt. (C) Đưa thông tin liên lạc của anh ta cho Bác sĩ Rougan. (D) Giới thiệu một gia sư. |
54. A | Why does Sam Fisk want the tutor get started as soon as possible? (A) His son’s school grades are bad. (B) He needs to earn money quickly. (C) He is required to find a job by next week. (D) He is running out of patience. | Tại sao Sam Fisk lại muốn người gia sư bắt đầu công việc càng sớm càng tốt? (A) Điểm số ở trường của con trai anh ta không tốt. (B) Anh ta cần nhanh chóng kiếm tiền. (C) Anh ta bắt buộc phải tìm được việc trước tuần sau. (D) Anh ta đang mất kiên nhẫn. |
Script | Translation |
Hello, this message is for Audrey Brown. My name is Sam Fisk. I got your name from Dr. Lesley Rougan and I’m calling because I need a tutor for my second-grade son. He’s struggling with his reading and math. Dr. Rougan just gave him an assessment and recommends tutoring. She said you might have availability and I’d like to get him started as soon as possible if we could. We live in the Warm Beach area. Could you please phone me back as soon as you can? I’d like to know if you have openings and also more about the teaching methods you use and the rates you charge. My home number is 555-6346 and you can reach me there in the evenings. My work number is 555-0011, extension 22 and my cell is 555-5672. Thank you Audrey and I hope to hear from you soon. | Xin chào, tin nhắn này là dành cho Audrey Brown. Tôi tên là Sam Fisk. Bác sĩ Lesley Rougan đã giới thiệu cô cho tôi và tôi gọi điện vì đang cần tìm gia sư cho con trai tôi học lớp hai. Nó gặp khó khăn với môn đọc và môn toán. Bác sĩ Rougan chỉ đánh giá nó và khuyên tôi nên tìm gia sư. Bà ấy nói rằng cô có thể có thời gian và tôi muốn con tôi bắt đầu học càng sớm càng tốt nếu được. Chúng tôi sống ở khu vực Warm Beach. Cô có thể gọi lại cho tôi ngay khi cô có thời gian được không? Tôi muốn biết liệu cô có lịch trống hay không và cũng muốn biết thêm về các phương pháp giảng dạy mà cô sử dụng cũng như giá tiền của cô. Số điện thoại nhà tôi là 555-6346 và cô có thể gọi cho tôi vào số này vào buổi tối. Số điện thoại tại chỗ làm của tôi là 555-0011, số máy lẻ 22 và số điện thoại di động là 555-5672. Cám ơn cô Audrey và tôi mong sớm được nghe tin từ cô. |
Questions 55-57
Key | Questions | Translation |
55. B | What example of multi-tasking does the speaker give? (A) Eating breakfast while driving to work (B) Commuting while getting exercise (C) Thinking while cycling (D) Drinking coffee while working | Người nói đã đưa ra ví dụ về đa nhiệm nào? (A) Ăn sáng trong khi lái xe tới chỗ làm (B) Đi làm trong khi tập thể dục (C) Suy nghĩ khi đang đạp xe (D) Uống cà phê trong khi làm việc |
56. A | What is the purpose of the event that the speaker announces? (A) To encourage employees to cycle to work (B) To teach employees time-management techniques (C) To help employees cope with stress (D) To invite employees to join an aerobics class | Mục đích của sự kiện mà người nói thông báo là gì? (A) Để khuyến khích nhân viên đi xe đạp tới nơi làm việc (B) Để dạy cho nhân viên các phương pháp quản lí thời gian (C) Để giúp nhân viên đương đầu với áp lực (D) Để mời nhân viên tới tham gia lớp học aerobics |
57. D | Which employees will get a free breakfast on July 16? (A) Those who get to work before 8:00 a.m. (B) Those who have paid for parking (C) Those who work in the Collins Building (D) Those who ride a bicycle to work | Những nhân viên nào sẽ được ăn sáng miễn phí vào ngày 16 tháng 7? (A) Những người đến chỗ làm trước 8 giờ sáng (B) Những người đã trả phí đỗ xe (C) Những người làm việc trong tòa nhà Collins (D) Những người đi xe đạp tới chỗ làm |
Script | Translation |
Nearly every day we are reminded to get more exercise, but this can be hard to do with the hectic lifestyles we have today. Multi-tasking, or doing two or more things at the same time, is now a common theme in the workplace. So, why not try and combine your daily commute with a good aerobic workout? Cycling is a great way of doing just that, and you can get to work just as quickly as you can by car for most journeys under five miles. And you don’t have to pay for parking. As part of National Bike Week, our cycle forum is holding a bike riders’ breakfast on Thursday, July sixteenth in front of the Collins Building. If you can show that you arrived at work by bike, there will be free coffee, orange juice, fruit, and yogurt awaiting you! | Hầu như ngày nào chúng ta cũng được nhắc nhở là phải tập thể dục nhiều hơn, nhưng việc này có thể khó thực hiện do nhịp sống hối hả ngày nay. Đa nhiệm, hay làm hai hoặc nhiều việc cùng một lúc là một chủ đề thường gặp tại nơi làm việc. Vậy sao bạn không thử kết hợp việc đi làm hàng ngày và tập aerobic nhỉ? Đạp xe là một cách rất tốt để thực hiện điều đó, và bạn có thể đến chỗ làm bằng thời gian như đi xe hơi với hầu hết các quãng đường dưới 5 dặm. Và bạn cũng không phải trả phí đỗ xe nữa. Trong Tuần Lễ Đạp Xe Quốc Gia, diễn đàn đạp xe của chúng tôi sẽ tổ chức chương trình bữa sáng dành cho người đi xe đạp vào thứ 5 ngày 16 tháng 7 phía trước Toà nhà Collins. Nếu bạn cho chúng tôi thấy rằng bạn đã tới chỗ làm bằng xe đạp thì sẽ có cà phê, nước cam, hoa quả và sữa chua miễn phí chờ đón bạn! |
Questions 58-60
Key | Questions | Translation |
58. C | Who is the intended audience for this talk? (A) Athletes (B) Film stars (C) Journalists (D) Politicians | Người nghe của bài nói này là ai? (A) Vận động viên (B) Ngôi sao phim ảnh (C) Nhà báo (D) Chính trị gia |
59. C | What are the audience members asked to do? (A) Speak quietly in the interview area (B) Dress nicely for interviews (C) Use microphones when asking questions (D) Leave telephones outside the media center | Những người nghe được yêu cầu làm gì? (A) Nói nhỏ tại khu vực phỏng vấn (B) Mặc đẹp trong các buổi phỏng vấn (C) Dùng micro khi đặt câu hỏi (D) Để điện thoại bên ngoài khu vực truyền thông |
60. B | What will happen next? (A) The audience will watch a film clip. (B) A tennis player will answer questions. (C) The audience will leave the meeting. (D) A player will sign autographs. | Chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo? (A) Người nghe sẽ xem một đoạn phim. (B) Một tay vợt tennis sẽ trả lời các câu hỏi. (C) Người nghe sẽ rời khỏi buổi họp. (D) Một tuyển thủ sẽ kí tặng. (D) Những người đi xe đạp tới chỗ làm |
Script | Translation |
Welcome to this year’s national tennis championship tournament. We’re pleased that you will be here throughout the week to cover the championship matches. Remember that you are required to wear and display your press identification cards at all times. This promises to be an exciting and historic week. Following the play each day, selected players will be brought to the media center, where all of you will have an opportunity to ask questions in the interview area. In consideration of both players and fellow members of the media, we ask that you kindly turn off all mobile phones and pagers in the interview area. When you are called upon, please wait for a microphone to be handed to you before asking your question. Now I am pleased to welcome Sergio Padova, last year’s champion. He’ll talk about this year’s tournament and answer questions. | Chào mừng tới giải vô địch tennis quốc gia năm nay. Chúng tôi rất hân hạnh vì các bạn sẽ ở đây trong suốt cả tuần để đưa tin về các trận đấu trong giải. Hãy nhớ rằng các bạn được yêu cầu phải đeo và trình diện thẻ nhận diện phóng viên của mình mọi lúc. Tuần này dự kiến sẽ là một tuần đầy hứng khởi và mang tính lịch sử. Sau các trận đấu mỗi ngày, các tay vợt được lựa chọn sẽ được đưa tới trung tâm truyền thông, và tại đó các bạn sẽ có cơ hội được đặt câu hỏi tại khu vực phỏng vấn. Để không làm ảnh hưởng tới các tuyển thủ và những người làm truyền thông khác, chúng tôi yêu cầu các bạn tắt tất cả điện thoại di động và máy nhắn tin trong khu vực phỏng vấn. Khi được gọi, xin hãy chờ micro được đưa tới trước khi đặt câu hỏi. Giờ, tôi rất hân hạnh được chào mừng Sergio Padova, nhà vô địch năm vừa rồi. Anh ấy sẽ nói về giải đấu năm nay và trả lời các câu hỏi. |